Bạn cần xác định năm mất của tác giả. Sau đó, cộng thêm thời hạn bảo hộ (50 năm kể từ năm tiếp theo sau khi tác giả qua đời). Nếu quá thời hạn đó, tác phẩm được xem là đã hết thời hạn bảo hộ quyền tài sản. Tuy nhiên, một số tác phẩm có nhiều đồng tác giả hoặc được sửa đổi, phối khí bởi người khác thì cần xem xét kỹ từng phần. Bạn nên tra cứu thông tin từ Cục Bản quyền tác giả, thư viện âm nhạc quốc gia hoặc các cơ sở dữ liệu quốc tế (như Copyright Office của Mỹ).
Hoàn toàn được. Chủ sở hữu quyền tác giả có thể cấp phép, chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng tác phẩm âm nhạc của mình thông qua hợp đồng bằng văn bản. Bạn có thể bán đứt quyền tài sản, cho người khác sử dụng có giới hạn thời gian, khu vực, số lần phát hành… Những điều khoản này cần được quy định rõ ràng trong hợp đồng để tránh tranh chấp. Ở Việt Nam, các tổ chức đại diện như VCPMC cũng hỗ trợ cấp phép sử dụng tác phẩm cho bên thứ ba.
Có. Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền tác giả gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân được bảo hộ vĩnh viễn, còn quyền tài sản (liên quan đến việc khai thác thương mại tác phẩm) được bảo hộ trong suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Sau thời gian này, tác phẩm rơi vào miền công cộng và có thể được sử dụng tự do, nhưng vẫn cần giữ tôn trọng đối với quyền nhân thân.
Việc đăng ký giúp tạo ra một bằng chứng về thời điểm bạn nắm giữ và đăng ký tác phẩm. Bằng chứng này tồn tại vĩnh viễn, không bị hết hạn.
Bản quyền âm nhạc là một dạng quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ các tác phẩm âm nhạc gốc, bao gồm cả phần giai điệu (nhạc), ca từ (lời bài hát) và bản ghi âm. Khi một người sáng tác một bản nhạc hoặc một bài hát, họ mặc nhiên sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó, bao gồm quyền nhân thân (gắn liền với tên tuổi người sáng tác) và quyền tài sản (quyền sao chép, phân phối, biểu diễn, cấp phép, v.v). Việc sử dụng bất kỳ phần nào của tác phẩm này mà không được phép đều có thể bị coi là hành vi xâm phạm bản quyền.